nhom facebook

DẠY CHÂN THÀNH - HỌC THÀNH DANH

PHÂN BIỆT CẶP TỪ GẦN NGHĨA

Đăng lúc 05:03:41 30/01/2023

Chúng ta lại gặp nhau trong chuỗi bài viết cùng bạn học tiếng Trung, được thực hiện bởi An An Hoa Ngữ.

Bài này chúng ta cùng học về một số cắp từ gần nghĩa nhưng khác trường hợp sử dụng

1.         随便 /suíbiàn/ - 随意 /suíyì/:

Điểm giống nhau:

Đều có thể làm động từ, tính từ và phó từ. Mang ý nghĩa “tùy ý, tùy thích, tha hồ,...”

Ví dụ:

周末是去北京还是去南京,随你的便(意)。

/Zhōumò shì qù běijīng háishì qù nánjīng, suí nǐ de biàn (yì)/

Cuối tuần đi Bắc Kinh hay là đi Nam Kinh, tùy ý bạn

            这里的衣服种类很多,你可以随便(随意)挑选。

            /Zhèlǐ de yīfú zhǒnglèi hěnduō, nǐ kěyǐ suíbiàn (suíyì) tiāoxuǎn./

           Quần áo ở đây rất nhiều loại, bạn có thể tùy ý lựa chọn.

Điểm khác nhau:

Khi làm tính từ, 随便 có thể trùng điệp, còn 随意 thì không.

Ví dụ:

             上课时要认真专心,不能随随便便的。

/Shàngkè shí yào rènzhēn zhuānxīn, bùnéng suí suí biàn biàn de./

Lúc đi học phải thật nghiêm túc chuyên tâm, không được tùy tiện.

随便 còn có thể làm liên từ (mặc cho), 随意 thì không.

Ví dụ:

随便你怎么劝,他都不听。

/Suíbiàn nǐ zěnme quàn, tā dōu bù tīng./

Mặc cho bạn khuyên thế nào, anh ấy cũng không nghe.

 

2.      难为 /nánwéi/ - 为难 /wéinán/

Điểm giống nhau:

难为 và 为难 đều mang nghĩa “làm phiền, làm khó” và cả hai đều là động từ.

Ví dụ:

别为难/难为他了,还是我自己来解释这个问题吧。

/Bié wéinán/nánwéi tāle, háishì wǒ zìjǐ lái jiěshì zhège wèntí ba/

Đừng làm khó anh ấy, hay là để tôi tự giải quyết vấn đề này đi.

      他不会唱歌,就别难为/为难他了。

/Tā bù huì chànggē, jiù bié nánwéi/wéinán tāle./

Anh ấy không biết hát thì đừng làm khó anh ấy.

 Điểm khác nhau:

难为:

Mang nghĩa “may mà có...” (多亏)

Ví dụ:

真是难为你了,要不是你,我还不知道怎么办呢。

/Zhēnshi nánwéi nǐle, yào bùshì nǐ, wǒ hái bù zhīdào zěnme bàn ne./

Thật may mà có bạn, nếu không có bạn, tôi không biết phải làm sao.

Mang ý nghĩa là một lời nói khách sáo như “cảm phiền, phiền bạn, làm ơn...”, dùng để cảm ơn người khác vì mình mà làm chuyện gì đó.

Ví dụ:

难为你还帮我把行李搬进来。

/Nánwéi nǐ hái bāng wǒ bǎ xínglǐ bān jìnlái/

Làm phiền bạn giúp đôi chuyển hành này vào trong.

为难:

Còn được sử dụng như tính từ, mang nghĩa “khó xử, bối rối...”

Ví dụ:

朋友突然向我借钱,这件事让我好难为。

/Péngyǒu túrán xiàng wǒ jiè qián, zhè jiàn shì ràng wǒ hǎo nánwéi/

Bạn đột nhiên mượn tiền tôi, chuyện này thật làm tôi khó xử.

3.      完毕 /wánbì/ - 完结 /wánjié/:

Điểm giống nhau:

完毕 và 完结 đều là động từ, đều mang nghĩa “kết thúc, xong, xong xuôi,..”

Ví dụ:

                   事情已经完结(完毕)了。

 /Shìqíng yǐjīng wánjié (wánbì)./

Chuyện đã kết thúc rồi.

Điểm khác nhau: 

完毕:

Mang ý nghĩa một quá trình đã được hoàn tất. Thường có cấu trúc “V+完毕”

Ví dụ:

           消毒完毕,工作人员离开了病房。

/Xiāodú wánbì, gōngzuò rényuán líkāile bìngfáng/

Khử trùng xong, nhân viên rời khỏi phòng bệnh

检查完毕后,医生向病人解释了目前的情况。

/Jiǎnchá wánbì hòu, yīshēng xiàng bìngrén jiěshìle mùqián de qíngkuàng/

Sau khi kiểm tra xong, bác sĩ giải thích với bệnh nhân về tình hình trước mắt.

 完结:

Mang ý nghĩa là kết quả của một sự việc. Thường có cấu trúc “N+完结”

Ví dụ:

           他的生命已经完结了。

/Tā de shēngmìng yǐjīng wánjiéle./

Sinh mạng của anh ấy đã kết thúc rồi.

一个学期完结了,同学旅游就旅游,回家就回家。

/yīgè xuéqí wánjiéle, tóngxué lǚyóu jiù lǚyóu, huí jiā jiù huí jiā/

Một học kì kết thúc, các bạn học muốn đi du lịch thì đi du lịch, muốn về nhà thì về nhà.

4.   刚 /Gāng/ và 刚刚 /Gānggāng/: vừa mới

Điểm giống nhau:

Đều biểu thị sự việc xảy ra trong một thời gian ngắn, trong câu thường có ngữ cảnh biểu thị thời gian hoặc biểu thị hai sự việc diễn ra liên tiếp gần nhau:

Ví dụ:

          你来晚了,他们刚(刚刚)走。

                   /Nǐ lái wǎnle, tāmen gāng zǒu./

                  Cậu đến muộn rồi, họ vừa đi xong.

                  他们都刚(刚刚)过完春节就外出打工了。

                  /Tāmen dōu gāngguò wán chūnjié jiù wàichū dǎgōng le./

                  Bọn họ vừa hết mùa xuân liền ra ngoài làm việc rồi.

Ngoài ra hai từ này đều biểu thị đánh giá, dự đoán trình độ hoặc đạt được trình độ nào đó.

Ví dụ:

他身高刚(刚刚)达到师范学院的要求。

/Tā shēngāo gāng dádào shīfàn xuéyuàn de yāoqiú./

Chiều cao của anh ấy vừa đủ điều kiện của trường sư phạm.

 

他刚(刚刚)醉,没喝多。

/Tā gāng (gānggāng) zuì, méi hē duō./

Anh ấy mới say thôi, vẫn chưa uống nhiều.

Điểm khác nhau:

Khi đi kèm với những từ như 想、准备、打算, biểu thị một sự việc sắp xảy ra nhưng bị một sự việc khác làm gián đoạn, thường dùng  chứ không phải 刚刚

Ví dụ

我刚打算去爬山突然下雨了。

/Wǒ gāng dǎsuàn qù páshān túrán xià yǔle./

Tôi vừa định đi leo núi thì trời bỗng nhiên mưa.

刚刚 có thể làm trạng ngữ, định ngữ và câu đơn độc,  chỉ có thể làm trạng ngữ.

Ví dụ:

大家想起刚刚办公室里的情景,就觉得很害怕。

/Dàjiā xiǎngqǐ gānggāng bàngōngshì lǐ de qíngjǐng, jiù juédé hěn hàipà./

   Mọi người nhớ đến chuyện xảy ra lúc nãy ở văn phòng, liền cảm thấy sợ hãi.

走啦。他非得要求出院。刚刚。

/Zǒu la. Tā fēiděi yāoqiú chūyuàn. Gānggāng./

Mau  đi đi.. Cậu ấy yêu cầu xuất viện rồi. Mới nãy thôi.

 

刚刚 có thể đứng trước hoặc sau chủ ngữ, mà  chỉ có thể đứng sau chủ ngữ

Ví dụ:

刚刚,这里还是一片安静。

/Gānggāng, zhèlǐ háishì yīpiàn ānjìng./

Mới lúc nãy, nơi đây vẫn còn yên tĩnh.

Hai từ này đều có thể kết hợp với , nhưng 刚刚 có thể đứng trước hoặc sau, còn  chỉ có thể đứng sau.

Ví dụ:

他才刚(刚刚)到。

     /Tā cái gāng (gānggāng) dào./

他刚刚才到。

/Tā gānggāng cái dào./

Anh ấy vừa mới tới.

 


Theo dõi An An Hoa Ngữ để cập nhật kiến thức, kinh nghiệm học tiếng Trung mỗi ngày nhé.

- 好好努力-天天向上-

Hẹn gặp lại các bạn vào những bài viết tiếp theo nhé. 

0974.818.534

https://zalo.me/0974818534
FACEBOOK