Chúng ta lại gặp nhau trong chuỗi bài viết cùng bạn học tiếng Trung, được thực hiện bởi An An Hoa Ngữ.
Bài này chúng ta cùng phân biệt từ 以为 và 认为:
Trước tiên các bạn cùng Ad xem qua 2 câu dưới này , ý nghĩa đều là “ mình cho rằng/ nghĩ là hôm nay sẽ không mưa”
1. 我以为今天不会下雨。
/Wǒ yǐwéi jīntiān bù huì xià yǔ./
2. 我认为今天不会下雨。
/Wǒ rènwéi jīntiān bù huì xià yǔ./
Ở câu đầu tiên , khi sử dụng thì người nói dựa trên suy đoán chủ quan của bản thân, kết quả có thế khác với phán đoán, trời đã bắt đầu mưa hoặc sắp đổ mưa.
Câu thứ 2 sử dụng thì người nói dựa trên suy đoán khách quan, có lý do/ cơ sở, có thể dựa trên những phán đoán của người khác sau đó mới đưa ra suy nghĩ của mình. Khi nói câu này thì khả năng rất lớn là trời sẽ không mưa thật.
Các bạn xem thêm 1 vài ví dụ dưới này và phân tích để hiểu hơn nhé.
3. 原来你们俩认识啊,我以为你们是第一次见面呢。
/Yuánlái nǐmen liǎ rènshi a, wǒ yǐwéi nǐmen shì dì yī cì jiànmiàn ne/
Hóa 2 cậu quen nhau à, mình tưởng các cậu lần đầu gặp mặt chứ.
4. 马丁,你也来了,我们都认为你已经回国了。
/Mǎdīng, nǐ yě láile, wǒmen dōu rènwéi nǐ yǐjīng huíguóle./
Martin, cậu cũng đến rồi, tụi mình đều nghĩ là cậu đã về nước rồi.
5. 我以为这件事肯定不是张明干的。
/Wǒ yǐwéi zhè jiàn shì kěndìng bùshì zhāngmíng gàn de/
Mình nghĩ là chuyện này chắc chắn không phải Trương Minh là đâu.
6. 既然大家都这么认为,那我也同意你们的看法。
/Jìrán dàjiā dōu zhème rènwéi, nà wǒ yě tóngyì nǐmen de kànfǎ/
Nếu mọi người đều đồng ý như vậy, thế thì tôi cũng đồng ý với cách làm của các bạn.
7. 你们认为应该怎么办,请各人谈谈自己的想法。
/Nǐmen rènwéi yīnggāi zěnme bàn, qǐng gè rén tán tán zìjǐ de xiǎngfǎ./
Các bạn nghĩ nên làm thế nào, mời mỗi người đưa ra quan điểm của bản thân.
Phân tích đúng ngữ cảnh để lựa chọn từ ngữ phù hợp, khi ấy bạn đã đi sâu và hiểu được bản chất của một ngôn ngữ rồi đó.
- 好好努力-天天向上 -
Hẹn gặp lại các bạn vào những bài viết tiếp theo nhé.